17. Tam Giang khẩu đường dạ bạc
Tây Việt
trùng sơn nhất thủy phân
Lưỡng sơn
tương đối thạch lân tuân
Viên đề thụ
diểu nhược vô lộ
Khuyển phệ
lâm trung tri hữu nhân
Tứ vọng vân
sơn nhân độc lão
Ðồng chu Hồ
Việt các tương thân
Thập niên
dĩ thất hoàn hương lộ
Ná đắc gia
hương nhập mộng tần.
三江口塘夜泊
西粵重山一水分,
兩山相對石磷峋。
猿啼樹杪若無路,
犬吠林中知有人。
四望雲山人獨老,
同舟胡越各相親。
十年已失還鄉路,
邢得家鄉入夢頻。
兩山相對石磷峋。
猿啼樹杪若無路,
犬吠林中知有人。
四望雲山人獨老,
同舟胡越各相親。
十年已失還鄉路,
邢得家鄉入夢頻。
Dịch nghĩa
Đậu thuyền trên cửa sông Tam Giang
Nơi núi
non trập trùng ở Tây Việt, một dòng nước chia hai
Hai ngọn núi đối nhau, đá chồng chất
Vượn hú trên ngọn cây, tưởng như không có đường đi
Chó sủa trong rừng, biết là có người
Nhìn bốn bề đều là mây và núi, chỉ có người thấy già
Cùng thuyền, người Hồ kẻ Việt thân thiết với nhau
Mười năm đã mất đường về làng cũ
Sao được quê nhà đi vào trong mộng.
Hai ngọn núi đối nhau, đá chồng chất
Vượn hú trên ngọn cây, tưởng như không có đường đi
Chó sủa trong rừng, biết là có người
Nhìn bốn bề đều là mây và núi, chỉ có người thấy già
Cùng thuyền, người Hồ kẻ Việt thân thiết với nhau
Mười năm đã mất đường về làng cũ
Sao được quê nhà đi vào trong mộng.
Núi non Tây
Việt trập trùng
Nhìn nhau
hai núi trên dòng Tam Giang
Ngọn cây
vượn hú lạc đường
Chó kêu
rừng rậm gần thôn có người
Bốn phương
mây núi đơn côi
Chung
thuyền Hồ Việt một lời thiết thân
Quên đường
quê cũ mười năm
Ước gì
trong mộng về thăm quê làng
Tây Việt núi
non sẻ một dòng
Hai bờ vách
núi đá vênh vông
Cây cao
vượn hú ngờ không lối
Rừng rậm
chó kêu biết cạnh thôn
Mây núi bốn
phương mình cô quạnh
Việt Hồ một
hội thảy đồng lòng
Mười năm xa
cách quên đường cũ
Chỉ muốn
quê hương nhập mộng nồng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét