26 tháng 7, 2012

Bắc hành tạp lục - Vọng Quan Âm miếu

16. Vọng Quan Âm miếu 

Y thùy tuyệt cảnh cấu đình đài
Phạt tận tùng chi trụy hạc thai
Thạch huyệt hà niên sơ tạc phá
Kim thân tiền dạ khước phi lai 
Ðình vân xứ xứ tăng miên định
Lạc nhật sơn sơn viên khiếu ai
Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp
Hồi đầu dĩ cách vạn trùng nhai

望觀音廟
伊誰絕境構亭臺
代盡松枝墜鶴胎
石穴何年初鑿破
金身削夜卻飛來
停雲處處僧眠定
落口山山猿咡哀
一炷檀香消慧業
回頭已隔萬重崖
Dịch nghĩa
Trông lên miếu Quan Âm
Ai người dựng nên đình đài ở chốn tận cùng này?
Chặt hết cành tùng, rớt trứng hạc
Hang đá, năm nào bắt đầu đục phá?
Tượng Phật (mình vàng) mới bay đến đêm qua
Khắp chốn mây ngừng trôi, sư yên giấc
Núi núi bóng chiều rơi, vượn kêu thương
Ðốt nén hương đàn để tiêu tan nghiệp chướng do trí tuệ gây ra
Quay đầu lại đã cách núi muôn trùng


Ven trời ai dựng đền đài
Cành tùng chặt hết trứng thời rụng rơi
Hang xưa đã đục phá rồi
Tượng vàng đêm trước lưng trời đã bay
Sư gìa yên giấc dưới mây
Chiều rơi chân núi vượn kêu não nề
Thắp nhang một nén thoát mê
Nghìn trùng xa cách nhìn về chùa xưa

Ven trời ai dựng cảnh đền đài
Tỉa sạch cây tùng trứng hạc rơi
Động đá năm nào vừa đục phá
Tượng vàng đêm trước mới qua đây
Chiều về chân núi kêu đàn vượn
Sư ngủ trong chùa lướt áng mây
Một nén nhang thơm tiêu nghiệp chướng
Quay đầu nhìn núi đã xa trôi

Không có nhận xét nào: